DANH MỤC VĂN BẢN

LUẬT

  • Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam.
  • Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và Luật Dự trữ quốc gia
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu
  • Luật Đầu tư công 2024
  • Luật Dữ liệu 2024

NGHỊ ĐỊNH

  • Nghị định số 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.
  • Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng
  • Nghị định 182/2024/NĐ-CP quy định về thanh lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư
1.  Bổ sung quy định về người nộp thuế

Luật Thuế GTGT 2024 bổ sung 02 người nộp thuế mới trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số gồm:

  • Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
  • Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
2.  Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
  • Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...

  • Bổ sung một số đối tượng không chịu thuế GTGT 2024 gồm:

(i) Các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài;

(ii) Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính;

(iii) Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ;

(iv) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu.

(Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng)

3.  Bổ sung quy định về giá tính thuế đối với HHDV dùng để khuyến mại

Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.

(Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng)
4.  Điều chỉnh thuế suất thuế giá trị gia tăng của một số hàng hóa, dịch vụ
bang-muc-thue-suat.png
​​​​​​​5.  Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
  • Bổ sung quy định khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào đối với các trường hợp: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động, trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung thì thực hiện theo quy định của Chính phủ để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
  • Bổ sung một số chứng từ (phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có) vào điều kiện khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để tránh gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế.
  • Quy định rõ điều kiện khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
​​​​​​​6.  Điều chỉnh quy định về hoàn thuế GTGT
  • Bổ sung quy định về hoàn thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế Giá trị gia tăng 5% để phù hợp với thực tế phát sinh và tránh vướng mắc trong thực hiện.
  • Bổ sung quy định hoàn thuế GTGT cho các dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn đầu tư nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
  • Bỏ quy định hoàn thuế GTGT liên quan đến chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, ...
 

1. Bổ sung Chức vụ, chức danh sĩ quan

Luật sĩ quan sửa đổi có bổ sung các chức vụ sĩ quan: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Phó Chủ nhiệm Tổng cục, Phó Tổng cục trưởng, Phó Chính ủy Tổng cục; Phó Lữ đoàn trưởng, Phó Chính ủy Lữ đoàn; ... vv.

(Mục 1 Điều 1 Luật Sĩ quan sửa đổi 2024)

2. Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan

 Tăng hạn tuổi phục vụ tại ngũ đối với các cấp bậc quân hàm; không phân biệt hạn tuổi của sĩ quan nam và sĩ quan nữ. Cụ thể:  

han-tuoi-si-quan.png
 

3. Thăng quân hàm, nâng lương sĩ quan trước thời hạn

- Thăng quân hàm trước thời hạn: Sĩ quan được thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương (Điều 18.1 Văn bản hợp nhất Luật Sĩ quan 24/VBHN-VPQH) => Sĩ quan được thăng quân hàm trước thời hạn trong trường hợp trong công tác, nghiên cứu khoa học được khen thưởng (Mục 5 Điều 1 Luật Sĩ quan sửa đổi 2024).

- Nâng lương trước thời hạn: Bổ sung quy định nâng lương trước thời hạn đối với Sĩ quan trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác được khen thưởng (Mục 5 Điều 1 Luật Sĩ quan sửa đổi 2024).

4. Tuổi phục vụ sĩ quan dự bị

Tăng hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị, Cụ thể:

han-tuoi-si-quan-du-bi.png

1. Điều kiện an toàn khi sử dụng điện của các tổ chức, cá nhân đối với quản lý, kiểm tra việc lắp đặt, sử dụng điện an toàn tại cơ sở

Trong lắp đặt, sử dụng điện cho sản xuất, cơ sở phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy sau đây:

  • Chấp hành quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực
  • Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy;
  • Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật.

2. Bổ sung quy định về cứu nạn cứu hộ

Quy định chương IV về phạm vi hoạt động cứu nạn cứu hộ của lực lượng PCCC&CNCH; tổ chức cứu nạn cứu hộ; quyền, trách nhiệm của người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ; huy động lực lượng, phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn cứu hộ; xây dựng, thực tập phương án cứu nạn cứu hộ của cơ quan công an; trách nhiệm cứu nạn cứu hộ; ưu tiên và bảo đảm quyền ưu tiên cho lực lượng, phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ.

Một số quy định cần lưu ý:

  • Tình huống cứu nạn, cứu hộ bao gồm (Điều 32.1):

+ Cứu nạn, cứu hộ trong đám cháy;

+ Cứu nạn, cứu hộ trong tình huống tai nạn, sự cố bao gồm: có người đuối nước; sập, đổ nhà, công trình, cây cối; tai nạn, sự cố do phương tiện, thiết bị gây ra; sạt lở đất, đá; tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; các tai nạn, sự cố khác khi có yêu cầu;

+ Tìm kiếm nạn nhân.

  • Khi người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ thuộc lực lượng Công an nhân dân chưa có mặt tại nơi xảy ra tai nạn, sự cố thì người đứng đầu cơ sở, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi xảy ra tai nạn, sự cố sử dụng lực lượng, người, phương tiện thuộc phạm vi quản lý thực hiện cứu nạn, cứu hộ và tham gia hỗ trợ, khắc phục tai nạn, sự cố. (Điều 34.4)
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được quyền huy động lực lượng, người, phương tiện, tài sản thuộc phạm vi quản lý của mình (Điều 35.5.a)

     3. Quy định chuyển tiếp

  • Hồ sơ giải quyết các thủ tục liên quan đến phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa giải quyết xong thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13 và Luật số 30/2023/QH15.
  • Dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, phương tiện giao thông đã được cơ quan Công an cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Lut Phòng cháy và cha cháy s 27/2001/QH10 đã được sa đổi, b sung mt s điu theo Lut s 40/2013/QH13 và Lut s 30/2023/QH15.

1.  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán

a) Bổ sung khái niệm: “Thao túng thị trường chứng khoán”. Theo đó, việc thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện một trong các hành vi sau: 

(i) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;

(ii) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo:

(iii) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm thao túng giá chứng khoán;

(iv) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;

(v) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;

(vi) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.”.

b) Bổ sung quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo, theo đó: “Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình lập hồ sơ, tài liệu báo cáo liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu báo cáo. Tổ chức, cá nhân tham gia xác nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo đó. Hồ sơ, tài liệu báo cáo phải bảo đảm thông tin rõ ràng, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư”.

2.  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán

a) Sửa đổi, bổ sung quy định về “kỳ kế toán”. Theo đó, Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải không quá 15 tháng.”.

b) Bổ sung quy định về “tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán”. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán; bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định; báo cáo bằng văn bản cho kế toán trưởng hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.”.

3.  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

Sửa đổi, bổ sung quy định về Khai bổ sung hồ sơ khai thuế (Điều 47), cụ thể:

Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp sau đây:

(i) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

(ii) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.

Đối với những nội dung thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực hiện theo kết luận, quy định của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”

A. Các nội dung chỉnh sửa luật Đầu tư đáng lưu ý

1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư (Điều 18a)

Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ đầu tư từ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và nguồn hợp pháp khác để ổn định môi trường đầu tư, khuyến khích, thu hút NĐT chiến lược, tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đối với một số lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư.

Nội dung hướng dẫn đối tượng, quản lý, nguyên tắc sử dụng,... về Quỹ Hỗ trợ đầu tư được quy định tại Nghị định 182/2024/NĐ-CP.

2. Quy định mới về thủ tục đầu tư đặc biệt (Điều 36a)

a) Đối tượng thực hiện

Trừ các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc hội, NĐT được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong các lĩnh vực sau đây:

  • Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;
  • Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Cơ chế đặc thù

  • Dự án đăng ký đầu tư theo thủ tục này không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập quy hoạch chi tiết, cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục để được phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy.
  • Trước khi khởi công xây dựng, NĐT gửi CQNN có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu sau đây:

+ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng do NĐT tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt;

+ Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện thẩm tra về an toàn công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện các thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước đối với dự án.

c) Hồ sơ, trình tự

  • Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
  • Hồ sơ đăng ký được gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đánh giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
B. Các nội dung chỉnh sửa luật Đấu thầu đáng lưu ý

1. Sửa đổi, bổ sung quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu (Điều 6) 

Bổ sung quy định về quyền của Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước.

Đối với gói thầu hỗn hợp mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tham dự thầu và nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo kinh tế kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể theo quy định của pháp luật về xây dựng) không được có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.

(khoản 4a Điều 6 Luật Đấu thầu 2023 sau sửa đổi)

2. Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chuyên gia

Bổ sung quy định về thành lập tổ chuyên gia:

a) Chủ đầu tư thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với lựa chọn nhà thầu;

b) Bên mời quan tâm, bên mời thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đơn vị tư vấn thành lập đối với trường hợp thuê tư vấn để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.

(khoản 1 Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 sau sửa đổi)

3. Sửa đổi, bổ sung trường hợp được chỉ định thầu

sua-doi-luat-dau-thau.png
4. Sửa đổi thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
  • Đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày đối với đấu thầu trong nước.
  • Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
(điểm b, đ khoản 1 Điều 45 Luật Đấu thầu 2023 sau sửa đổi)

1.   Tiêu chí phân loại dự án

Tiêu chí về vốn trong việc phân loại dự án có thay đổi như sau:

phan-loai-du-an.png
2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án

Luật Đầu tư công (sửa đổi) phân cấp cho UBND các cấp quyết định chủ trương đầu tư nhóm B, nhóm C do địa phương quản lý thay vì là HĐND các cấp như trước đây. Để bảo đảm tính chặt chẽ, Luật đã bổ sung thẩm quyền “quyết định chủ trương đầu tư dự án” đi đôi với trách nhiệm “báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất”. 

3. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn

Nhằm tăng cường tính linh hoạt trong công tác điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, Luật Đầu tư công (sửa đổi) đã giao Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong các trường hợp:

  • Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không vượt tổng mức vốn trung hạn đã được Quốc hội quyết định, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; 
  • Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong tổng mức vốn trung hạn của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.

4. Về cơ chế, chính sách thí điểm, đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng

Các chế, chính sách thí điểm, đặc thù đã được Quốc hội cho phép áp dụng được quy định trong luật bao gồm: 

  • Tách công tác đền bù, tái định cư thành dự án độc lập; 
  • Giao 01 UBND cấp tỉnh là cơ quan chủ quản thực hiện dự án đi qua địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; 
  • Cho phép HĐND cấp tỉnh bố trí vốn ngân sách địa phương để uỷ thác thực hiện các chính sách tín dụng thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội…

1.   Đưa ra một số định nghĩa quan trọng

  • Chủ thể dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân được dữ liệu phản ánh.
  • Chủ quản dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác dữ liệu theo yêu cầu của chủ sở hữu dữ liệu.
  • Chủ sở hữu dữ liệu là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng và trao đổi giá trị của dữ liệu do mình sở hữu.
  • Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia là cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác.
  • Quyền của chủ sở hữu dữ liệu đối với dữ liệu là quyền tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.

(Điều 3 Luật Dữ liệu)

4.2. Phân loại dữ liệu

Cơ quan nhà nước phân loại dữ liệu như sau:

(i) Theo tính chất chia sẻ dữ liệu: dữ liệu dùng chung, dữ liệu dùng riêng.

(ii) Theo tính chất quan trọng của dữ liệu: dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu khác.

(iii) Theo tiêu chí khác đáp ứng yêu cầu quản trị, xử lý, bảo vệ dữ liệu do chủ quản dữ liệu quyết định.

Chủ sở hữu dữ liệu, chủ quản dữ liệu không phải cơ quan nhà nước phải phân loại theo tính chất quan trọng của dữ liệu và đươc phân loại theo các tiêu chí khác.

(Điều 13 Luật Dữ liệu)

4.3. Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia

  • Là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được hình thành ở trung ương để thúc đầy phát triển, khai thác, ứng dụng, quản trị dữ liệu quốc gia.
  • Quỹ được hình thành từ các nguồn tài chính sau: hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
  • Quỹ sẽ được chi cho các hoạt động khi ngân sách nhà nước bố trí chưa đáp ứng yêu cầu.

(Điều 29 Luật Dữ liệu)

4.4. Trung tâm dữ liệu quốc gia

  • Cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia.
  • Tích hợp, đồng bộ, lưu trữ, phân tích, khai thác dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập, quản trị Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia.

(Điều 30 Luật Dữ liệu)

4.5. Cơ sở Dữ liệu tổng hợp quốc gia

  • Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia (CSDLTHQG) là cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở dữ liệu khác.
  • Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia được Chính phủ xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại Trung tâm dữ liệu quốc gia (TTDLQG).
  • Loại dữ liệu được thu thập, đồng bộ vào CSDLTHGQ gồm: dữ liệu mở; dữ liệu dùng chung của CQNN; dữ liệu dùng riêng của cơ quan nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để phục vụ nhiệm vụ QPAN, đối ngoại, cơ yếu, phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi số, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; dữ liệu của cơ quan Đảng, UBMTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội khi được chủ sở hữu dữ liệu đồng ý; dữ liệu khác do tổ chức, cá nhân cung cấp.
  • Nguồn thu thập, cập nhật, đồng bộ dữ liệu trong CSDLTHQG: từ quá trình thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công; được cập nhật, chia sẻ, đồng bộ từ các cơ sở dữ liệu khác; được số hóa, cung cấp, tích hợp bởi cá nhân, tổ chức; nguồn khác theo quy định pháp luật.
  • Tổ chức và cá nhân không phải cơ quan Đảng, Nhà nước, UBMTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội và chủ thể dữ liệu được khai thác và sử dụng dữ liệu: tự do khai thác và sử dụng dữ liệu mở, khai thác và sử dụng dữ liệu cá nhân khi được sự đồng ý của TTDLQG và cá nhân là chủ thể dữ liệu được khai thác, khai thác và sử dụng dữ liệu khác khi được sự đồng ý của TTDLQG.
  • Phí khai thác, sử dụng dữ liệu trong CSDLTHQG: Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu của mình trong CSDLTHQG và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan nhà nước quản lý không phải nộp phí. Tổ chức, cá nhân không phải cơ quan Đảng, Nhà nước, UBMTTQVN, các tổ chức chính trị - xã hội và chủ thể dữ liệu khi khai thác, sử dụng dữ liệu trong CSDLTHQG và cơ sở dữ liệu khác do cơ quan nhà nước quản lý phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

(Điều 33 - 38 Luật Dữ liệu)

4.6. Sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu

  • Sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu trong hoạt động trung gian dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu, xác thực điện tử, sàn dữ liệu thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu được hưởng ưu đãi như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, công nghiệp công nghệ số.
  • Sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu là sản phẩm, dịch vụ nhằm thiết lập mối quan hệ thương mại giữa chủ thể dữ liệu, chủ sở hữu dữ liệu và bên sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thông qua thỏa thuận nhằm mục đích trao đổi, chia sẻ, truy cập dữ liệu, thực hiện các quyền của chủ thể dữ liệu, chủ sở hữu dữ liệu, người dùng dữ liệu.
  • Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu phải được đăng ký hoạt động và quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư; trừ trường hợp cung cấp sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu trong nội bộ tổ chức.

(Điều 39, 40 Luật Dữ liệu)

4.7. Sàn dữ liệu

  • Sàn dữ liệu là nền tảng cung cấp tài nguyên liên quan đến dữ liệu để phục vụ nghiên cứu, phát triển khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; là môi trường để giao dịch, trao đổi dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu.
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn dữ liệu là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ và được cấp phép thành lập theo quy định của pháp luật.

(Điều 39, 42 Luật Dữ liệu)

4.8. Cung cấp dữ liệu cho cơ quan nhà nước

  • Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cung cấp dữ liệu thuộc quyền sở hữu cho cơ quan nhà nước.
  • Tổ chức, cá nhân phải cung cấp dữ liệu cho cơ quan nhà nước khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà không cần chủ thể dữ liệu đồng ý trong các trường hợp sau: ứng phó với tình trạng khẩn cấp, khi có nguy cơ đe dọa ANQG nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp, thảm họa, phòng, chống bạo loạn, khủng bố.
  • CQNN nhận dữ liệu có trách nhiệm: sử dụng đúng mục đích, bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu, hủy dữ liệu ngay khi dữ liệu đó không còn cần thiết cho mục đích đã yêu cầu và thông báo cho chủ thể dữ liệu, tổ chức, cá nhân đã cung cấp dữ liệu, thông báo việc lưu trữ, sử dụng dữ liệu khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu trừ trường hợp bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác.
(Điều 18 Luật Dữ liệu)

1. Phân loại dịch vụ viễn thông

Nghị định bổ sung một số dịch vụ viễn thông bao gồm: dịch vụ mạng riêng ảo; dịch vụ truyền dẫn cho kết nối máy tới máy; dịch vụ truyền dẫn cho phát thanh truyền hình; dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet; dịch vụ trung tâm dữ liệu và dịch vụ điện toán đám mây (Điều 5).

2. Về quản lý thông tin thuê bao di động

  • Bổ sung hình thức đăng ký thông tin thuê bao trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu. Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên (Điều 16).
  • Trước khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông với người sử dụng, doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện xác thực thông tin thuê bao di động đảm bảo thông tin thuê bao đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình. Việc xác thực thông tin thuê bao phải đáp ứng các yêu cầu như sau (Điều 18):

+ Đảm bảo trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tối thiểu 03 trường thông tin trên giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam gồm số giấy tờ, họ và tên, ngày sinh;

+ Khi đăng ký, kích hoạt từ SIM thuê bao di động dùng cho liên lạc giữa người với người (H2H) thứ hai trở lên phải xác thực thông qua mã xác thực một lần (mã OTP) gửi đến SIM đăng ký, kích hoạt trước đó;

+ Áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình đăng ký thông tin thuê bao đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp;

+ Các yêu cầu khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định theo từng thời kỳ, phù hợp với sự phát triển của công nghệ và yêu cầu quản lý.

3. Về quản lý 03 dịch vụ mới (dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet)

Bổ sung một số quy định về quản lý 03 dịch vụ mới (dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) như sau:

  • Quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ 03 dịch vụ mới (Điều 29).
  • Về việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet cung cấp khi giao kết hợp đồng: quy định thông tin tối thiểu phải cung cấp khi đăng ký sử dụng dịch vụ bao gồm tên đăng ký dịch vụ, số điện thoại di động (trường hợp sử dụng số điện thoại di động để định danh người sử dụng dịch vụ), thông tin định danh khác của người sử dụng dịch vụ (trường hợp không sử dụng số điện thoại di động để định danh người sử dụng dịch vụ); doanh nghiệp phải thực hiện xác thực người dùng và tuân thủ quy định liên quan về lưu trữ dữ liệu và thời gian lưu trữ các thông tin người dùng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng, thông tin về việc sử dụng dịch vụ theo pháp luật về an ninh mạng (Điều 26).
  • Về việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây cung cấp khi giao kết hợp đồng: quy định thông tin tối thiểu mà người sử dụng phải cung cấp khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ; quy định trách nhiệm của doanh nghiệp lưu trữ các thông tin này theo quy định của pháp luật về an ninh mạng (Điều 28).

4. Về quản lý doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường

  • Bổ sung quy định các tiêu chí xác định thị trường dịch vụ viễn thông thuộc danh mục Nhà nước quản lý. Thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý là các thị trường dịch vụ viễn thông thỏa mãn đồng thời các tiêu chí sau:

(1) Thị trường dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ phải được cấp phép theo quy định của pháp luật về viễn thông.

(2) Chỉ số đo mức độ tập trung của thị trường trên 1800.

Chỉ số đo mức độ tập trung của thị trường được tính bằng tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp viễn thông tham gia cung cấp dịch vụ trên thị trường dịch vụ viễn thông đó và được tính theo công thức sau:

Tổng bình phương mức thị phần = S12 + S22 + ... S(n)2

Trong đó: S1,.. S(n) là mức thị phần tương ứng của doanh nghiệp thứ 1 đến doanh nghiệp thứ n.

(3) Tỷ trọng doanh thu dịch vụ chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu các dịch vụ viễn thông của toàn thị trường.

(Điều 6 Nghị định 163/2024/NĐ-CP)

  • Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với các thị trường dịch vụ viễn thông thuộc danh mục Nhà nước quản lý theo nguyên tắc lượng hoá.

(1) Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý được xác định theo tỷ lệ phần trăm của một trong các yếu tố sau của doanh nghiệp: doanh thu dịch vụ viễn thông, số lượng thuê bao viễn thông phát sinh lưu lượng hoặc số lượng đơn vị dịch vụ bán ra khác trên tổng doanh thu dịch vụ viễn thông, tổng số lượng thuê bao viễn thông phát sinh lưu lượng hoặc tổng số lượng đơn vị dịch vụ bán ra khác của các doanh nghiệp trên thị trường dịch vụ viễn thông đó.

(2) Doanh nghiệp viễn thông được xác định có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý theo quy định tại khoản 3 dưới đây.

(3) Doanh nghiệp viễn thông được xác định có sức mạnh thị trường đáng kể trên thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý nếu có thị phần từ 10% đến dưới 30% trên thị trường dịch vụ viễn thông đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tổng tài sản ghi tại bảng cân đối kế toán trong hệ thống báo cáo tài chính của năm kế trước chiếm từ 30% trở lên trên tổng tài sản trong báo cáo tài chính của năm kế trước của các doanh nghiệp viễn thông trên thị trường dịch vụ viễn thông đó;

b) Có dung lượng đường trục Bắc Nam chiếm từ 30% trở lên trên tổng dung lượng đường trục Bắc Nam của các doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường dịch vụ viễn thông đó;

Dung lượng đường trục Bắc Nam là dung lượng thiết kế của đường truyền dẫn viễn thông hữu tuyến đi qua đồng thời 3 địa điểm là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

c) Đối với thị trường dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất, ngoài các tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b khoản này, doanh nghiệp còn được xác định có sức mạnh thị trường đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có số lượng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định do chính doanh nghiệp sở hữu, thiết lập chiếm từ 30% trở lên trên tổng số lượng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định của các doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường dịch vụ viễn thông di động mặt đất;

+  Có tỷ lệ phần trăm dân số được phủ sóng mạng viễn thông di động mặt đất của doanh nghiệp chiếm từ 90% tổng dân số cả nước trở lên.

(Điều 7 Nghị định 163/2024/NĐ-CP)

Nghị định số 175/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng vừa được Chính phủ ban hành đã phân cấp mạnh mẽ thẩm quyền thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu, cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng. Đồng thời đã đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, cụ thể như sau:

1. Phân cấp thẩm quyền thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu, cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề

  • Nghị định 175/2024 NĐ-CP đã phân cấp toàn bộ thẩm quyền cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề hạng I cho địa phương thực hiện (Điều 77).
  • Về thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (Điều 16), thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (Điều 44), kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng (Điều 121), Nghị định đã phân cấp cho địa phương thực hiện, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chỉ thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với dự án có công trình cấp đặc biệt, công trình phức tạp, chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn.
  • Cắt giảm thủ tục hành chính không còn thực sự cần thiết, như giảm loại dự án, công trình phải thẩm định tại cơ quan quản lý nhà nước thông qua mở rộng đối tượng dự án chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (Điều 5) (từ tổng mức đầu tư 15 tỷ lên 20 tỷ, bổ sung các dự án bảo trì, duy tu, bảo dưỡng thuộc nhóm C); giảm các trường hợp điều chỉnh thiết kế bước sau không phải thực hiện điều chỉnh dự án (Điều 35),…

2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng

  • Bỏ yêu cầu cung cấp các thông tin, giấy tờ pháp lý đã có trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai (khi các hệ thống này đi vào hoạt động, chia sẻ, kết nối) (Điều 7).
  • Nghị định số 175/2024 NĐ-CP cũng rà soát để loại bỏ một số trường hợp yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (Điều 74). Gộp một số lĩnh vực chứng chỉ hành nghề không yêu cầu chuyên môn chuyên biệt (quản lý dự án, giám sát xây dựng, …). Kéo dài hiệu lực chứng chỉ hành nghề cá nhân từ 05 năm lên 10 năm (Điều 73).
  • Tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống thông tin công trình (BIM) (Điều 8).

3. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đồng bộ hệ thống pháp luật

  • Nghị định số 175/2024 NĐ-CP quy định rõ hơn về các loại quy hoạch hoặc văn bản pháp lý tương đương được sử dụng làm cơ sở lập dự án, đồng thời là cơ sở cấp giấy phép xây dựng (Điều 50).
  • Bổ sung quy định về công trình ngầm, tầng hầm của công trình xây dựng đồng bộ với quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn (Điều 3).

1.   Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân của Quỹ

  • Quỹ Hỗ trợ đầu tư là Quỹ quốc gia được Chính phủ thành lập, giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, không vì mục tiêu bảo toàn nguồn tài chính của Quỹ.
  • Quỹ trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoạt động theo mô hình tương tự đơn vị sự nghiệp công lập, theo các quy định riêng về tổ chức và cơ chế hoạt động quy định tại Nghị định này.
  • Quỹ có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước để nhận kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại đối với nguồn ngoài ngân sách nhà nước.

2. Hạng mục áp dụng hỗ trợ chi phí

a. Chi phí đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
b. Chi phí nghiên cứu và phát triển;
c. Chi phí đầu tư tạo tài sản cố định;
d. Chi phí sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
e. Chi phí đầu tư công trình hạ tầng xã hội;
f. Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định.

3. Đối tượng được hưởng hỗ trợ chi phí

a. Doanh nghiệp công nghệ cao;
b. Doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
c. Doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao;
d. Doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển.

4.4. Tiêu chí và điều kiện hỗ trợ chi phí

a. Doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ chi phí quy định tại các trường hợp a, b, c mục 4.2 nêu trên phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
  • Doanh nghiệp công nghệ cao có dự án đầu tư với quy mô vốn tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu của dự án tối thiểu 20.000 tỷ đồng/năm;
  • Doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao có quy mô vốn của dự án tối thiểu 12.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu của dự án tối thiểu 20.000 tỷ đồng/năm;
  • Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp chip, mạch tích hợp bán dẫn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo có quy mô vốn của dự án tối thiểu 6.000 tỷ đồng hoặc đạt doanh thu của dự án tối thiểu 10.000 tỷ đồng/năm;
  • Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao mà công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao đột phá được ưu tiên nghiên cứu, phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì không phải đáp ứng tiêu chí về quy mô vốn hoặc doanh thu quy định tại Nghị định này;
  • Doanh nghiệp có dự án thiết kế vi mạch thì không phải đáp ứng tiêu chí về quy mô vốn hoặc doanh thu quy định tại Nghị định này nhưng phải có cam kết sử dụng tối thiểu 300 kỹ sư, cán bộ quản lý người Việt Nam sau thời gian 5 năm hoạt động tại Việt Nam và hằng năm hỗ trợ Việt Nam đào tạo được tối thiểu 30 kỹ sư chất lượng cao trong lĩnh vực thiết kế vi mạch.
b. Doanh nghiệp thuộc diện được hỗ trợ theo điều kiện về quy mô vốn đầu tư còn phải đáp ứng hoặc cam kết đáp ứng điều kiện giải ngân vốn đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
c. Doanh nghiệp thuộc diện được hỗ trợ theo điều kiện về doanh thu còn phải đáp ứng điều kiện doanh thu của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh thu của dự án ứng dụng công nghệ cao, của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao tại năm tài chính đề nghị hỗ trợ. Doanh thu của dự án được nhận hỗ trợ theo quy định của Nghị định này phải được hạch toán riêng.
d. Doanh nghiệp phải không có các khoản nợ thuế, nợ ngân sách nhà nước quá hạn tại thời điểm nộp hồ sơ.
e. Việc xác định doanh nghiệp công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và quy định tại Nghị định này.
f. Dự án Trung tâm nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại trường hợp d mục 4.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:
  • Trung tâm nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động đối với tổ chức khoa học và công nghệ theo pháp luật về khoa học và công nghệ;
  • Có lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ gồm các hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm tạo ra công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
  • Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 3.000 tỷ đồng và phải hoàn thành giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương.