1. LUẬT
- Luật số 42/2024/QH15 ngày 29/06/2024 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15.
2. THÔNG TƯ
- Thông tư 72/2024/TT-BTC quy định, hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao TSCĐCD; chế độ báo cáo TSCĐCD, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và TSCĐ do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.
- Thông tư 13/2024/TT-BTTTT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất.
3. QUYẾT ĐỊNH
Quyết định 4799/QĐ-BQP ban hành Quy chế quản lý, giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các DNNN do BQP quản lý.
1. Văn bản thay thế
Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/06/2017 về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Khái niệm về vũ khí quân dụng
Khái niệm về vũ khí quân dụng có mở rộng hơn so với Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ năm 2017 (Sửa đổi năm 2019). Theo đó, Vũ khí quân dụng được định nghĩa bao gồm cả: Súng vác vai; đạn sử dụng cho các loại vũ khí; Linh kiện cơ bản của súng; kiếm, giáo,... trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ ...vv. (Chi tiết tại Điều 2.2 của Luật số 42/2024/QH15)
3. Tiếp nhận tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài
Luật số 42/2024/QH15 có bổ sung quy định mới so với Luật năm 2017 liên quan đến tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ. Cụ thể:
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ
- Việc tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các điều kiện như sau:
+ Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan;
+ Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Chỉ được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này;
+ Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thủ tục tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng quy định tại Điều 15.4.
4. Quản lý sử dụng vũ khí:
a) Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí
- Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật này (Điều 17.1);
- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí: Súng cầm tay, súng vác vai, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, đạn sử dụng cho các loại vũ khí này; các loại bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi và vũ khí khác thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này .....vv.
- Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí (Điều 17.4).
b) Mua vũ khí quân dụng
Thủ tục cấp giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Điều 28.2);
c) Cấp giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng
Việc sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Điều 30.2).
d) Quản lý sử dụng vật liệu nổ
- Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và quy định của Luật này (Điều 32.1);
- Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây (Điều 32.2):
+ Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng;
+ Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ;
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật quy định về vị trí, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, nguồn lực, chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
Công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định là một ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, một thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; ngành có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh
a) Nhiệm vụ
Luật xác định rõ đây là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương, do Chính phủ quản lý để hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
b) Nguồn hình thành Quỹ
Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hình thành từ các nguồn tài chính sau đây:
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
- Nguồn vốn hợp pháp được cấp có thẩm quyền quyết định;
- Nguồn trích lập từ lợi nhuận sau thuế;
- Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước;
- Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
c) Nguyên tắc hoạt động của Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh
- Không vì mục đích lợi nhuận;
- Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả;
- Hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
3. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh
a) Nội dung quy hoạch
- Phân tích, đánh giá về yếu tố, điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
- Dự báo xu thế phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh trong thời kỳ quy hoạch.
- Xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh; cơ hội và thách thức đối với phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh.
- Hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng, hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh.
- Các chương trình, dự án trọng điểm.
- Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
- Nội dung khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Thẩm quyền, trách nhiệm lập quy hoạch
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi quản lý, chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai, trong đó có đất phục vụ xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.
4. Quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh
a) Yêu cầu quản lý
- Bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa và khai thác, sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
- Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, tiến độ, quy trình sản xuất từ giai đoạn lập kế hoạch sản xuất đến khi nghiệm thu và bàn giao sản phẩm.
- Việc cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng và các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu. Ưu tiên thực hiện hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt theo kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh.
- Kế hoạch sản xuất quốc phòng, kế hoạch sản xuất an ninh phù hợp với nhu cầu trang bị và bảo đảm duy trì năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh.
- Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh phải bảo đảm bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Hình thức giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý
i) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng sản phẩm quốc phòng phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của lực lượng vũ trang;
ii) Sản xuất sản phẩm quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ cấp bách;
iii) Sản phẩm quốc phòng sản xuất đơn chiếc;
iv) Sản phẩm quốc phòng chỉ do một cơ sở công nghiệp quốc phòng sản xuất;
v) Sản phẩm quốc phòng chưa xây dựng được định mức kinh tế - kỹ thuật;
vi) Trường hợp khác để bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng và ngân sách cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc quyền có chức năng, nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng.
- Quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ.
c) Hình thức đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý
Đặt hàng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh được thực hiện thông qua hợp đồng giữa cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh.
Các trường hợp thực hiện bao gồm:
i) Sản phẩm quốc phòng, an ninh đã có định mức kinh tế - kỹ thuật;
ii) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, chế thử, thử nghiệm, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng sản phẩm quốc phòng, an ninh;
iii) Sản phẩm quốc phòng, an ninh sản xuất loạt;
iv) Để đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp cần thiết.
d) Hình thức đấu thầu sản xuất, cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng quản lý
Gói thầu để sản xuất, cung cấp sản phẩm quốc phòng, an ninh thực hiện theo hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật đấu thầu
5. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng
a) Vị thế
Tổ hợp công nghiệp quốc phòng không hình thành pháp nhân, không phải là tập đoàn mà được xác định là hệ thống liên kết, hợp tác của cơ sở công nghiệp quốc phòng, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện nhất định, lấy cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đủ điều kiện làm hạt nhân để hình thành chuỗi giá trị tạo ra sản phẩm quốc phòng theo nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật.
b) Chức năng nhiệm vụ
Luật quy định tổ hợp công nghiệp quốc phòng có các chức năng, nhiệm vụ như:
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hoá, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất quốc phòng;
- Làm chủ công nghệ nền, công nghệ lõi, chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại;
- Huy động nguồn lực quốc gia phát triển công nghiệp quốc phòng;
- Nghiên cứu, sản xuất sản phẩm phục vụ dân sinh, chuyển giao công nghệ phù hợp cho công nghiệp dân sinh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, tham gia xuất khẩu sản phẩm quốc phòng.
c) Thành phần
Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng bao gồm:
- Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt do Thủ tướng quyết định;
- Tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội nhân dân;
- Tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo.
1. Văn bản thay thế: Thông tư 13/2019/TT-BQP ngày 29/01/2019.
2. Danh mục tài sản chuyên dùng
Danh mục tài sản chuyên dùng quy định tại Điều 5 Thông tư số 318/2017/TT-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2017 và Phụ lục I kèm theo Thông tư 72/2024/TT-BQP.
3. Danh mục tài sản phục vụ công tác quản lý:
Danh mục tài sản phục vụ công tác quản lý quy định tại Điều 6 Thông tư số 318/2017/TT-BQP và Phụ lục II kèm theo Thông tư 72/2024/TT-BQP.
4. Tính hao mòn, trích khấu hao TSCĐ là tài sản chuyên dung (TSCĐCD)
TSCĐCD hiện có tại đơn vị và TSCĐCD do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đều phải tính hao mòn.
5. Kiểm kê định kỳ hàng năm về TSCĐ hiện có
Về quản lý TSCĐCD, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm lập thẻ TSCĐ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này, kế toán đối với toàn bộ TSCĐ hiện có của đơn vị theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Đồng thời, đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê định kỳ hàng năm về TSCĐ hiện có; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp để thống nhất kế toán điều chỉnh số liệu giữa kết quả kiểm kê và sổ kế toán (nếu có); thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại Thông tư này.
6. Hình thức báo cáo kê khai TSCĐ
7. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ của đơn vị, doanh nghiệp
a) Nghĩa vụ báo cáo
Đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng TSCĐ báo cáo đơn vị, doanh nghiệp cấp trên đến Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính)
b) Đối tượng báo cáo
c) Đối tượng báo cáo
d) Thời hạn báo cáo
Đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ lập báo cáo gửi về Cục Tài chính/BQP trước ngày 28 tháng 2; thời hạn gửi báo cáo của các đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới cho đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trước ngày 31 tháng 01.
8. Điều khoản chuyển tiếp
Thông tư quy định điều khoản chuyển tiếp về:
1. Văn bản thay thế: Thông tư số 39/2015/TT-BTTTT 25/12/2015 ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị trung kế vô tuyến mặt đất (TETRA)”
2. Lộ trình áp dụng
3. Phạm vi điều chỉnh
4. Đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài đối với dự án của Tập đoàn
Đối với Tập đoàn Viettel, thực hiện theo Điều lệ Tập đoàn ban hành theo Nghị định 05/2018/NĐ-CP, cụ thể:
4. Hình thức chấp thuận, quyết định chủ trương ĐTRNN
BQP chấp thuận, quyết định chủ trương ĐTRNN theo các hình thức sau:
5. Trình tự đề nghị BQP chấp thuận, quyết định chủ trương ĐTRNN
Nếu hồ sơ thiếu thì trong vòng 05 ngày làm việc, yêu cầu DNNN bổ sung.
6. Trình tự đề nghị BQP chấp thuận, quyết định điều chỉnh chủ trương ĐTRNN
Trường hợp điều chỉnh dẫn đến DAĐT thuộc thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương ĐTRNN của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền quyết định chủ trương điều chỉnh DAĐTRNN.
7. Trách nhiệm của DNNN trong theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án và giám sát vốn ĐTRNN
8. Trách nhiệm của Chủ tịch DNNN
© Copyright 2020 Viettelfamily.com, All rights reserved!
Contact: viettelfamily@viettel.com.vn / 096 5844 824
Đ/c: | Lô D26, KĐTM Cầu giấy, Yên Hoà, Hà Nội |
SĐT: | 096 5844 824 |
Email: | viettelfamily@viettel.com.vn |